Bạn đi vào một nhà hàng Pháp cùng với các bạn. Người phục vụ hỏi phải chăng quý ông muốn ngồi ở đây. Bạn trả lời bằng cách đưa ngón tay cái và tay trỏ làm thành hình chữ O lên, ý muốn nói Ok/Đồng ý. Người phục vụ mời các bạn qua bàn khác.
Lý do là tín hiệu này ở Châu âu có nghĩa là số 0, suy ra là không đồng ý.
Có nhiều tín hiệu có ý nghĩa khác nhau tùy theo nền văn hóa.
- Bắc Mỹ: Ok/Đồng ý! Ở Hoa Kỳ, người ta còn đưa ra dấu hiệu này khi muốn nhấn mạnh điểm quan trọng trong phát biểu.
- Thổ Nhĩ Kỳ: Đồ ngốc!
- Hy Lạp: Đồng tính nam (bạn hoặc người đối diện).
- Tunisia, Pháp, Bỉ: Số 0, Vô dụng.
- Nhật Bản: Tiền, Đồng xu.
- Brazil: Lăng mạ.
Bạn cùng với ba người bạn ở một nhà hàng Pháp gọi bia. Người phục vụ hỏi phải chăng quý ông muốn gọi bốn chai bia. Bạn đưa ngón tay cái lên, ý muốn nói “tốt”.
Người phục vụ mang đến 1 chai bia vì ngón cái ở Châu âu được hiểu là số 1.
Có nhiều tín hiệu có ý nghĩa khác nhau tùy theo nền văn hóa.
Châu Âu: số 1.
Hoa Kỳ: tốt.
Hy Lạp: Đồ chó chết (dúi về phía trước).
Úc, Nigeria: Mẹ mày! (ngón cái thẳng lên).
Nhiều nơi: đi nhờ xe không mất tiền/tốt/ok.
Nhật: đàn ông, số 5.
Một số vận động viên bóng đá thi đấu ở nước ngoài, trong môi trường đa văn hóa mà hay dùng ngón tay cái kiểu này rất dễ va chạm với đồng đội và fan của họ.
Ngôn ngữ cơ thể có khoảng 700.000 tín hiệu nhưng chỉ có khoảng 320 tín hiệu có tính toàn cầu. Trong đó khoảng 52% là đến từ bàn tay.
Tổng ảnh hưởng của một thông điệp trong giao tiếp gồm điều bạn nhìn chiếm 55%, giọng nói 38% và câu từ chỉ chiếm 7%. Có nhiều tín hiệu ngôn ngữ cơ thể có tính vùng miền hay theo từng nền văn hóa. Tuy nhiên vẫn có khoảng 320 tín hiệu có tính toàn cầu.
Sau đây là 3 câu trắc nghiệm điển hình về “Bí ẩn của ngôn ngữ cơ thể”. Chỉ số ngôn ngữ cơ thể còn gọi là BLQ (Body Language Quotient). Bạn nên lấy 1 tờ giấy trắng và làm thử xem đạt bao nhiêu điểm.
1. Hai người sau đây trong một cuộc nói chuyện đã nhiều phút. Người nam bên phải có bao nhiêu dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể?
A. 3 B. 5 C. 7 D. 9
2. Quan hệ của ba người trong hình như thế nào?
A. Đồng nghiệp.
B. Bạn bè thân.
C. Người lạ hoặc không thân hoặc vừa cãi nhau.
D. Không xác định được.
3. Ba người ngồi trong hình như sau đã khá lâu, người nữ nào tán tỉnh người nam nhiều hơn rõ rệt so với người kia?
A. Người bên trái.
B. Người bên phải.
C. Ngang nhau.
D. Không có ai.
ĐÁP ÁN
1. B
- Mắt hướng về phía bên trái: hướng quan tâm.
- Miệng mỉm cười: gây thiện cảm.
- Hướng rốn về bên trái: hướng quan tâm.
- Đầu gối hướng về phía bên trái: hướng quan tâm.
- Bàn chân hướng về phía bên trái: hướng quan tâm.
Kết luận: Người nam quan tâm đến người nữ qua 5 dấu hiệu.
2. C
Người ở giữa và người bên phải đều khoanh tay và tréo chân: cử chỉ không muốn giao tiếp. Rốn của người nữ hướng ra bên ngoài hai người kia: không muốn giao tiếp.
Người bên trái cũng khoanh tay và hướng hai bàn chân ra khỏi hai người kia: không muốn giao tiếp.
Cả 3 người đều không nhìn nhau: Không muốn giao tiếp.
Kết luận: Họ là người lạ/không thân/vừa cãi nhau.
3. B Người phụ nữ bên phải có 8 dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể.
- Mắt nhìn người đàn ông: hướng quan tâm.
- Lông mày nâng lên: thể hiện tình cảm (Lông mày nâng lên với nụ cười: tán tỉnh).
- Miệng cười: gây thiện cảm.
- Bàn tay nhẹ nhàng vuốt tóc trong khi miệng cười và mắt nhìn nam: thể hiện sự yêu thích hoặc tán tỉnh nam.
- Ngực hướng về người đàn ông: hướng quan tâm.
- Rốn hướng về phía người đàn ông: hướng quan tâm.
- Đầu gối hướng về phía người đàn ông: hướng quan tâm
- Nhịp giày nữ tụt lên xuống: tán tỉnh, tình dục.
Kết luận: Người phụ nữ bên phải đang tán tỉnh người nam nhiều hơn so với người nữ bên trái (Người nữ bên trái chỉ có 2 dấu hiệu).
ĐÁP ÁN (Căn cứ số câu đúng)
3 Giỏi
2 Trung bình
0-1 Kém
Trên đây là 3 câu BLQ làm nhanh. Bạn có thể vào trang web của Công ty CP Trắc nghiệm & Đào tạo Quốc tế, để làm bài này với 40 câu trong 30 phút. Hoặc bạn có thể mua các sách ngôn ngữ cơ thể hoặc sách trắc nghiệm của TS. Du.
Địa chỉ web: tracnghiemquocte.com hoặc tracnghiem.info.vn.
TS. Lê Đức Du
tracnghiem.info.vn